Hướng dẫn cài Tự điển Hán - Việt Thiều Chửu

Slides:



Advertisements
Similar presentations
芝 麻 官 餐 馆. 初读课文,复述课文大 意 作者简介 杨汇泉 (1932- ) , 山东省 平远县人,南下干部, 曾在湖南政界任要职多 年,现为湖南省作家协 会会员,湖南省诗词协 会名誉主席。
Advertisements

高考复习一 字音.
三年级语文下册知识汇总.
广州市育才中学 胡江萍.
过秦论 贾 谊.
决战中考 ——2014年中考语文要点复习汇总.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
高一语文 必修1 基础知识复习专题.
评比课件 制作人:余静梅.
相约 与伟人.
开卷有益 成考语文复习.
综合越南语(1) 第一课.
第二週:四縣客語的音韻系統(一) 授課教師:臺灣文學研究所 楊秀芳 教授
書店裡買不到什麼書?.
30、爱迪生救妈妈 瑞昌市黄金中心小学 陈建英.
给下列红色字注音 fù 1、阜盛 2、敕造 3、攒珠髻 4、绾着 5、螭璎 6、宫绦 7、裉袄 8、嫡亲 wò wǔ chén chì
dtnl 拼音王国 欢迎来到 大家好, 恭喜你们成为小学生。 我是你们的好朋友朵朵, 我们一起去拼音王国吧,
雷电颂 郭沫若.
雷电颂 郭沫若. 雷电颂 郭沫若 屈 原 的 故 事 战国时代,称雄的秦、楚、齐、燕、赵、韩、魏七国,争城夺地,互相杀伐,连年混战。
课前热身 【立志在坚不在锐,成功在久不在速】   语出宋代张孝祥《论治体札子》。 有志者,事竟成,破釜沉舟,百二秦关终属楚;苦心人,天不负,卧薪尝胆,三千越甲可 吞吴。
智 取 生 辰 纲.
语音、字形及成语使用练习题 华罗庚中学 韦培
Df 2012年 高考总复习—语文.
为你打开一扇门 赵丽宏.
客家語拼音教學 (四縣腔) 分享者:馮美齡.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
2017年前六個月越南整體經濟概況.
精品学习网---小学频道 海量同步课件、同步备考、同步试题等资源免费下载!
D 1.下面注音不完全正确的一项是( ) A.隧洞suì 汨罗mì 婆娑pósuō 命途多舛chuǎn
Các văn bản Hán văn Việt Nam tiêu biểu
Hệ thống Quản lý Môi trường và Hóa chất
VIỆT NAM (5) Triều Đại Nhà Nguyễn Thực hiện PPS: Trần Lê Túy-Phượng
Moonlight Sonata - Beethoven
复习 Ôn Tập 第九届 Khoá 9 期末考试 Cuối HK1.
Giới thiệu về Hiến pháp Hiến pháp là gì
1. 選出正確的漢語拚音 長短 cháng duăn zháng duăn 生長 shēng chăng shēng zhăng.
Kū-iok Chim-giân Tē it chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Kū-iok Si-phian Tē 31 phiⁿ
語言教學教案 主題:越南語身體動作詞語的全身反應教學(一)
Kū-iok Si-phian Tē 91 phiⁿ
Kū-iok Sat-bó-jíⁿ Kì (I) Tē 14 chiuⁿ
語言教學教案 主題:越南語形狀詞和尺寸形容詞
語言教學教案 主題:越南語數字0到10的教學 教案製作:梁若佩 指導教授:張善禮教授 定稿日期:
語言教學教案 主題:搭交通工具 教案製作:裴清水 指導教授:張善禮教授 定稿日期: 適用對象:■國小■國中■高中■大學
Kū-iok Iok-pek-kì Tē 31 chiuⁿ
Kū-iok Chim-giân Tē 30 chiuⁿ
记念刘和珍君 鲁迅.
白天出现, 晚上不见。 又红又圆, 照亮地面。.
“六一”儿童节的来历 1942年6月 ,德国法西斯枪杀了捷克利迪策村16岁以上的男性公民140余人和全部婴儿,并把妇女和90名儿童押往集中营,并焚毁了这个村庄。 为了悼念利迪策村和全世界所有在法西斯侵略战争中死难的儿童,反对帝国主义战争贩子虐杀和毒害儿童,保障儿童权利,1949年11月,国际民主妇女联合会在莫斯科召开执委会,正式决定每年6月1日为全世界少年儿童的节日,即国际儿童节。
Kū-iok Chim-giân Tē 25 chiuⁿ
Kū-iok Se-hoan-ngá-su Tē 3 chiuⁿ
Kū-iok Iâ-lī-bí-su Tē sì chiuⁿ
14 毽子变乖了 开始学习.
全品 中考复习方案 语文分册 制作人:朱琨珂.
秋姑娘的信 7..
苏教版语文一年级上册.
Thân Tặng Thi Văn Đàn Khải Minh
家.
Kū-iok Chim-giân Tē 11 chiuⁿ
肝炎B ê病因 kap治療 第十三組:N 黃馨誼 喻詩芸.
30 “年”的来历.
台灣閩南語羅馬字拼音教學 (台羅拼音)  賴明澄製作
GIỚI ĐỊNH HƯƠNG TÁN - 戒 定 香 讚
Kū-iok Si-phian Tē 55 phiⁿ
1.小蝌蚪找妈妈 liǎnɡ jīnɡ 睛(眼睛)(点睛) 两(两个)(两人)(两半) (目不转睛) jiù 就(就是)(成就)(就地)
弟 子 眾 等, 現 是 生 死 凡 夫. 罪 障 深 重, 輪 迴 六 道, 苦 不 可 言. 今 遇 知 識,
HÌNH 1 HÌNH 2 . Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh tay trên, vú và cằm.. Cân nặng hơn so với những người cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5 kg trở lên.. Bị.
1、 春 夏 秋 冬 一、会认的字 shuāng chuī luò jiàng piāo yóu chí
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Presentation transcript:

Hướng dẫn cài Tự điển Hán - Việt Thiều Chửu GV: Nguyễn Thanh Phong

Hán văn thời Lý – Trần Công cuộc xây dựng nhà nước tập quyền theo kiểu Nho giáo. Hán văn phác thực, đầy sức sống. Định hướng vào văn thể Tiên Tần, Lưỡng Hán. Giá trị cổ điển của 10 thế kỉ sử sụng chữ Hán.

Nhóm các văn bản ngữ lục Thiền tông Tiêu chí Nhóm các văn bản ngữ lục Thiền tông Nhóm các văn bản nghi thức, công văn hành chính Nhóm các văn bản thơ văn Mục đích sáng tác Tác giả Thể loại Đặc trưng ngôn ngữ

Nhóm các văn bản ngữ lục Thiền tông Tiêu chí Nhóm các văn bản ngữ lục Thiền tông Nhóm các văn bản nghi thức, công văn hành chính Nhóm các văn bản thơ văn Mục đích sáng tác Giáo huấn, truyền dạy cho tín đồ, đệ tử. Phục vụ hoạt động hành chính nhà nước Bày tỏ tình cảm, quan điểm, thái độ trước cuộc sống Tác giả Vua, nhà sư, người mộ đạo… Vua, quan… Vua, quan, Nho sĩ, nhà sư… Thể loại Thơ, kệ, văn bia… Chiếu, biểu, văn… Thơ. phú, tản văn, văn biền ngẫu, kí… Đặc trưng ngôn ngữ Nghiêng về phía Bạch thoại trung đại. Nghiêng về ngôn ngữ văn bản cổ (Kinh thư). Nghiêng về chuẩn mực văn học Trung Quốc.

Trẫm văn, sinh vật chi động, vô hữu bất tử Trẫm văn, sinh vật chi động, vô hữu bất tử. Tử giả, thiên địa chi đại số, vật lý đương nhiên, nhi cử thế chi nhân mạc bất vinh sinh nhi ố tử. Hậu táng dĩ khí nghiêp, trọng phục dĩ tổn tính; trẫm thậm bất thủ yên. Dư ký quả đức, vô dĩ an bách tính, cập chí tồ lạc, hựu sử nguyên nguyên thôi ma tại thân, thần hôn lâm khốc, giảm kỳ ẩm thực, tuyệt kỳ tế tự, dĩ trọng dư quá, thiên hạ kỳ vị dư hà? Trẫm điệu tảo tuế nhi tự ưng đại bảo, cư hầu vương thượng, nghiêm cung di uý, ngũ thập hữu lục niên. Lại tổ tông chi linh, hoàng thiên phu hựu, tứ hải vô ngu, biên thuỳ vi cảnh, tử đắc liệt vu liên quân chi hậu, hạnh hĩ, hà kỳ  hưng ai!

Trẫm tự tỉnh liễm dĩ lai, hốt anh phất dự, bệnh ký di lưu, khủng bất cập cảnh, thệ ngôn tự nhi. Thái tử Dương Hoán, niên dĩ chu kỷ, đa hữu đại độ, minh doãn đốc thành, trung túc cung ý, khả y trẫm chi cựu điển, tức hoàng đế vị. Tư nhĩ đồng nhụ, đản thụ quyết mệnh, kế thể thủ nghiệp, đa đại tiền công. Nhưng ngưỡng nhĩ thần thứ, nhất tâm bật lượng. Tư nhĩ Bá Ngọc, thực trượng nhân khí, sức nhĩ qua mâu, dự bị bất ngu, vô thế quyết mệnh. Trẫm chi minh mục, vô di hận hĩ. Tang tắc tam nhật thích phục, nghi chỉ ai thương. Táng tắc y Hán văn kiệm ước vi vụ, vô biệt khởi phần lăng, nghi thị tiên đế chi trắc. Ô hô! Tang du dục thệ, thốn cữu nan đình; cái thế khí từ, thiên niên vĩnh quyết! Nhĩ nghi thành ý, chi thính trẫm ngôn, minh cáo vương công, phu trần nội ngoại.

CHIẾU ĐỂ LẠI LÚC SẮP MẤT Trẫm nghe: các giống sinh vật không giống nào không chết. Chết là số lớn của trời đất, là lẽ đương nhiên của muôn loài. Thế mà người đời không ai không ham sống, ghét chết. [Có người] chôn cất linh đình đến huỷ hoại cả cơ nghiệp; [có người] coi trọng việc tang chế đến hao tổn cả tính mệnh, trẫm rất không ưa. Trẫm đã ít đức, không làm gì cho trăm họ được yên đến khi chết đi lại bắt dân chúng mặc xô gai, sớm tối khóc lóc, giảm ăn uống, bỏ cúng tế, để làm nặng thêm lỗi lầm của trẫm thì thiên hạ sẽ bảo trẫm là người như thế nào? Trẫm vẫn sót vì tuổi nhỏ phải đảm đương ngôi báu lớn, ở trên các vương hầu, lúc nào cũng nghiêm kính sợ hãi, đến nay đã năm mươi sáu năm. Nhờ anh linh của tổ tông và hoàng thiên tin giúp nên bốn bể yên lành, biên thuỳ ít loạn, đến khi chết đi được dự đứng sau tiên đế là may lắm rồi, việc gì còn phải khóc thương!

Trẫm từ khi đi xem dân gặt hái đến nay, trong mình bỗng thấy không khỏe, bây giờ bệnh đã trầm trọng, sợ không kịp căn dặn đầy đủ, nên hãy thận trọng mà nói việc kế tự thôi! Thái tử Dương Hoán tuổi đã tròn mười hai, có độ lượng, thông minh, thành thực trung hậu, ôn hoà nghiêm kính, có thể theo phép cũ của trẫm, lên ngôi hoàng đế. Này đứa trẻ thơ, con hãy vâng nhận mệnh ta, nối dõi thể thống, giữ gìn cơ nghiệp, làm rộng lớn thêm công đức của tiền nhân. Trẫm mong thần dân hết lòng phụ tá.

Hỡi ngươi Bá Ngọc, [ngươi] thực có phong độ người quân tử Hỡi ngươi Bá Ngọc, [ngươi] thực có phong độ người quân tử. Hãy sửa sang giáo mác để dự phòng những việc bất trắc, chớ làm sai mệnh trẫm, trẫm dù nhắm mắt cũng không ân hận gì. Việc tang thì sau ba ngày nên bỏ áo trở, thôi khóc than. Chôn cất thì nên theo cách kiệm ước của Hán Văn Đế, không cần xây lăng tẩm riêng, hãy để trẫm được hầu bên cạnh tiên đế. Than ôi! Mặt trời đã xế, tấc bóng khôn dừng; trăng trối mấy lời, nghìn năm vĩnh quyết! Các ngươi nên thực lòng kính nghe lời trẫm, tỏ bày với các bậc vương công và bá cáo cho mọi người cùng biết. NGUYỄN ĐỨC VÂN

Lý Thường Kiệt (1019 - 1105) Ngô Tuấn, được ban họ Lý, Lý Thường Kiệt. Gia đình nhiều đời làm quan, có tài làm tướng, mưu lược. Làm thái giám theo hầu Lý Thái Tông. Tướng tiên phong, nhiều lần đánh Chiêm Thành. Đánh quân Tống xâm chiếm Việt Nam. Được phong nhiều tước hiệu cao quý.

伐宋露布文 天生蒸民,君德則睦。君民之道,務在養民。今聞,宋主昏庸,不循聖范。聽安石貪邪之計,作青苗助役之科。使百姓膏脂涂地,而資其肥己之謀。 蓋萬民資賦於天,忽落那要离之毒。在上固宜可憫,從前切莫須言。 本職奉國王命,指道北行。欲清妖孽之波淘,有分土無分民之意。要掃腥穢之污濁,歌堯天享舜日之佳期。 我今出兵,固將拯濟。檄文到日,用廣聞知。切自思量,莫懷震怖。

Phạt Tống lộ bố văn Thiên sinh chưng dân, quân đức tắc mục. Quân dân chi đạo, vụ tại dưỡng dân. Kim văn, Tống chủ hôn dung, bất tuần thánh phạm. Thính An Thạch tham tà chi kế, tác "thanh miêu", "trợ dịch" chi khoa. Sử bách tính cao chi đồ địa, nhi tư kỳ phì kỷ chi mưu. Cái vạn dân tư phú ư thiên, hốt lạc na yếu li chi độc. Tại thượng cố nghi khả mẫn, tòng tiền thiết mạc tu ngôn. Bản chức phụng quốc vương mệnh, chỉ đạo Bắc hành: dục thanh yêu nghiệt chi ba đào, hữu phân thổ vô phân dân chi ý; yếu tảo tinh uế chi ô trọc, ca Nghêu thiên thưởng Thuấn nguyệt chi giai kỳ. Ngã kim xuất binh, cố tương chửng tế. Hịch văn đáo nhật, dụng quảng văn tri. Thiết tự tư lường, mạc hoài chấn bố.

Bài văn lộ bố khi đánh Tống Trời sinh ra dân chúng, Vua hiền ắt hoà mục. Đạo làm chủ dân, cốt ở nuôi dân. Nay nghe vua Tống ngu hèn, chẳng tuân theo khuôn phép thánh nhân, lại tin kế tham tà của Vương An Thạch, bày những phép "thanh miêu","trợ dịch", khiến trăm họ mệt nhọc lầm than mà riêng thỏa cái mưu nuôi mình béo mập. Bởi tính mệnh muôn dân đều phú bẩm tự trời, thế mà bỗng sa vào cảnh éo le độc hại. Lượng kẻ ở trên cố nhiên phải xót. Những việc từ trước, thôi nói làm gì! Nay bản chức vâng mệnh quốc vương chỉ đường tiến quân lên Bắc, muốn dẹp yên làn sóng yêu nghiệt, chỉ có ý phân biệt quốc thổ, không phân biệt chúng dân. Phải quét sạch nhơ bẩn hôi tanh để đến thuở ca ngày Nghiêu, hưởng tháng Thuấn thăng bình! Ta nay ra quân, cốt để cứu vớt muôn dân khỏi nơi chìm đắm. Hịch văn truyền tới để mọi người cùng nghe. Ai nấy hãy tự đắn đo, chớ có mang lòng sợ hãi! TRẦN VĂN GIÁP

南國山河 南 國 山 河 南 帝 居 截 然 定 分 在 天 書 如 何 逆 虜 來 侵 犯 汝 等 行 看 取 敗 虛

Nam quốc sơn hà Nam quốc sơn hà Nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm? Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

Dịch nghĩa: Núi sông nước Nam Núi sông nước Nam thì vua Nam ở, Cương giới đã ghi rành rành ở trên sách trời. Cớ sao lũ giặc bạo ngược kia dám tới xâm phạm? Chúng bay hãy chờ xem, thế nào cũng chuốc lấy bại vong.

Bản dịch thơ của Nguyễn Đổng Chi: Nhận xét về các bản dịch thơ sau: Bản dịch thơ của Nguyễn Đổng Chi: Nước Nam Việt có vua Nam Việt, Trên sách trời chia biệt rành rành. Cớ sao giặc dám hoành hành? Rồi đây bay sẽ tan tành cho coi.

Bản dịch thơ của Lê Thước và Nam Trân: Núi sông Nam Việt vua Nam ở, Vằng vặc sách trời chia xứ sở. Giặc dữ cớ sao phạm đến đây? Chúng mày nhất định phải tan vỡ.

Bản dịch thơ: Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành định phận tại sách trời Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm Chúng bây sẽ bị đánh tơi bời.

請帝出軍討李覺 帝謂群臣曰: 賊覺桀黠,擇壯者當之。常杰久從戎帳,今老矣,復委以軍事,非朕所待老臣也。 常杰奏曰: 臣初年未閒將略,征占伐宋,幸而成功,皆陛下之靈,將臣之力也。今蒙國恩,位祿至此,若坐視賊覺宣驕,臣死不瞑目矣。

Thỉnh đế xuất quân thảo Lý Giác Đế vị quần thần viết: Tặc Giác kiệt hiệt, trạch tráng giả đương chi. Thường Kiệt cửu tòng nhung trướng, kim lão hỹ: Phục uỷ dĩ quân sự, phi trẫm sở đãi lão thần dã. Thường Kiệt tấu viết: - Thần sơ niên vị nhàn tướng lược, chinh Chiêm phạt Tống, hạnh nhi thành công, giai bệ hạ chi linh, tướng thần chi lực dã. Kim mông quốc ân, vị lộc chí thử, nhược tọa thị tặc Giác tuyên kiêu, thần tử bất minh mục hĩ.

Xin vua cho cầm quân đi đánh Lý Giác Vua bảo bầy tôi rằng: Giặc Giác là tay kiệt hiệt, phải chọn viên tướng mạnh mới đối địch được.Thường Kiệt ở trong quân trướng đã lâu, nay già rồi. Nếu lại đem việc binh giao cho thì đó không phải là cách trẫm đối xử với bậc lão thần. Thường Kiệt tâu: - Thần trước kia chưa thông thạo mưu lược làm tướng; bình Chiêm, phá Tống may mà thành công, đều nhờ oai linh của bệ hạ và sức lực của các tướng. Nay nhờ ơn nước, được hưởng ngôi cao lộc hậu đến thế, nếu cứ ngồi nhìn tên giặc Giác mặc sức kiêu rông thì thần chết không nhắm mắt được. PHẠM TÚ CHÂU