Moonlight Sonata - Beethoven

Slides:



Advertisements
Similar presentations
喜看稻菽千重浪 ——记首届国家最高科技奖获得者袁隆平 沈英杰.
Advertisements

高考复习一 字音.
三年级语文下册知识汇总.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
高一语文 必修1 基础知识复习专题.
义务教育课程标准实验教科书(人教版)语文七年级下册
开卷有益 成考语文复习.
综合越南语(1) 第一课.
维生素C.
書店裡買不到什麼書?.
给下列红色字注音 fù 1、阜盛 2、敕造 3、攒珠髻 4、绾着 5、螭璎 6、宫绦 7、裉袄 8、嫡亲 wò wǔ chén chì
dtnl 拼音王国 欢迎来到 大家好, 恭喜你们成为小学生。 我是你们的好朋友朵朵, 我们一起去拼音王国吧,
雷电颂 郭沫若.
雷电颂 郭沫若. 雷电颂 郭沫若 屈 原 的 故 事 战国时代,称雄的秦、楚、齐、燕、赵、韩、魏七国,争城夺地,互相杀伐,连年混战。
【B项“葩”读pā;C项“熨”读yù;D项“饬”读chì】
枣核 第六课.
鲁智深倒拔垂杨柳 施耐庵 罗贯中.
语音、字形及成语使用练习题 华罗庚中学 韦培
Hướng dẫn cài Tự điển Hán - Việt Thiều Chửu
客家語拼音教學 (四縣腔) 分享者:馮美齡.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
D 1.下面注音不完全正确的一项是( ) A.隧洞suì 汨罗mì 婆娑pósuō 命途多舛chuǎn
Các văn bản Hán văn Việt Nam tiêu biểu
Hệ thống Quản lý Môi trường và Hóa chất
VIỆT NAM (5) Triều Đại Nhà Nguyễn Thực hiện PPS: Trần Lê Túy-Phượng
复习 Ôn Tập 第九届 Khoá 9 期末考试 Cuối HK1.
Giới thiệu về Hiến pháp Hiến pháp là gì
1. 選出正確的漢語拚音 長短 cháng duăn zháng duăn 生長 shēng chăng shēng zhăng.
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Kū-iok Í-sài-a-su Tē 33 chiuⁿ
Kū-iok Í-sài-a-su Tē 40 chiuⁿ
語言教學教案 主題:越南語身體動作詞語的全身反應教學(一)
Kū-iok Thoân-tō -su Tē cha̍p chiuⁿ
Kū-iok Bî-ka-su Tē 2 chiuⁿ
Kū-iok Sat-bó-jíⁿ Kì (I) Tē 14 chiuⁿ
語言教學教案 主題:越南語數字0到10的教學 教案製作:梁若佩 指導教授:張善禮教授 定稿日期:
Kū-iok Iok-pek-kì Tē 31 chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Kū-iok Iâ-lī-bí-su Tē 20 chiuⁿ
語言教學教案 主題:指揮手指到校園走一走,結合地點詞、方位詞的問答句
Kū-iok Chim-giân Tē 25 chiuⁿ
Kū-iok A-mô͘-su-su Tē 7 chiuⁿ
Kū-iok Si-phian Tē 86 phiⁿ
Kū-iok Í-sài-a-su Tē 39 chiuⁿ
Kū-iok Iâ-lī-bí-su Tē sì chiuⁿ
全品 中考复习方案 语文分册 制作人:朱琨珂.
Kū-iok Sū-su-kì Tē káu chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經
Kū-iok Í-sū-la̍h Tē sì chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經
Thân Tặng Thi Văn Đàn Khải Minh
Kū-iok Ngá-ko Tē saⁿ chiuⁿ
Kū-iok Iok-ná-su Tē 4 chiuⁿ
多收了三五斗 叶圣陶.
Kū-iok Sat-bó-jíⁿ Kì (I) Tē 28 chiuⁿ
家.
Kū-iok Sū-su-kì Tē jī chiuⁿ
Kū-iok Chim-giân Tē 11 chiuⁿ
Kū-iok Má-la̍h-ki-su Tē 1 chiuⁿ
肝炎B ê病因 kap治療 第十三組:N 黃馨誼 喻詩芸.
Kū-iok Iok-pek-kì Tē chhit chiuⁿ
30 “年”的来历.
台灣閩南語羅馬字拼音教學 (台羅拼音)  賴明澄製作
GIỚI ĐỊNH HƯƠNG TÁN - 戒 定 香 讚
1.小蝌蚪找妈妈 liǎnɡ jīnɡ 睛(眼睛)(点睛) 两(两个)(两人)(两半) (目不转睛) jiù 就(就是)(成就)(就地)
Kū-iok Le̍k-tāi-chì (II) Tē 13 chiuⁿ
弟 子 眾 等, 現 是 生 死 凡 夫. 罪 障 深 重, 輪 迴 六 道, 苦 不 可 言. 今 遇 知 識,
HÌNH 1 HÌNH 2 . Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh tay trên, vú và cằm.. Cân nặng hơn so với những người cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5 kg trở lên.. Bị.
1、 春 夏 秋 冬 一、会认的字 shuāng chuī luò jiàng piāo yóu chí
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Presentation transcript:

Moonlight Sonata - Beethoven Trăng và Thơ Music Moonlight Sonata - Beethoven Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu. Trời mơ trong cảnh thực huyền mơ. Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt. Như đón từ xa một ý thơ” (Hàn Mặc Tử - Đà lạt trăng mờ). Bấm chuột đọc thơ…

Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường. (Kiều - Nguyễn Du )

Hôm nay có một nửa trăng thôi, Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi! Ta nhớ mình xa thương đứt ruột! Gió làm nên tội buổi chia phôi! ( Một Nửa Trăng - Hàn Mặc Tử )

Cổ nhân kim nhân nhược lưu thủy Cộng khan minh nguyệt ưng như thử ( (Bả tửu vấn nguyệt_ Lý Bạch) (Người xưa người nay rồi cũng như nước chảy Cùng ngắm trăng sáng như vậy thôi)

Trời hỡi! Nhờ ai cho khỏi đói Gió trăng có sẵn làm sao ăn Làm sao giết được người trong mộng Để trả thù duyên kiếp phụ phàng... (Lang Thang - Hàn Mạc Tử)

Trăng hỡi yêu ai, ai biết không? Ta biết rõ ràng ta yêu trăng Thiên hạ nhìn trăng trăm điều nghĩ Còn trăng, trăng muôn thuở dịu dàng.

Bất hướng Đông Sơn cửu Tường vi kỷ độ hoa Bạch vân hoàn tự thán Minh nguyệt lạc thùy gia (Lý Bạch – Ức Đông Sơn) Non Đông xa cách bao xuân Cây tường vi đã bao lần nở hoa Mây xưa hẳn vẫn bay xa? Trăng xưa biết rụng xuống nhà ai nao? (Nhớ Đông Sơn - Ngô Tất Tố dịch)

“Ta đến nơi - Nàng ấy vắng đâu rồi! Nghĩa là chết từ muôn trăng thế kỷ Trăng vàng ngọc, trăng ân tình, chưa phỉ Ta nhìn trăng khôn xiết ngậm ngùi trăng... (Phan Thiết! Phan Thiết ! - Hàn Mạc Tử )

Trời cao, mây bạc, trăng tròn, Dế than hiu quạnh, tre buồn nỉ non. Diều ai gọi gió véo von, Cành xoan đùa ánh trăng suông dịu dàng. - Hỡi cô tát nước bên đàng, Sao cô lại múc trăng vàng đổ đi ?..... ( Tiếng hát trong trăng 1934, trích tập thơ "Tiếng thông reo” - Bàng Bá Lân )

Chớ đạp hồn em! Trăng từ viễn xứ Đi khoan thai lên ngự đỉnh trời tròn. Gió theo trăng từ biển thổi qua non; Buồn theo gió lan xa từng thoáng rợn. .. ( Lời kỷ nữ - Xuân Diệu )

Thu nguyệt nhưng viên da. Giang thôn độc lão thân Quyển liêm hoàn chiếu khách Ỷ trượng cánh tùy nhân... ( Thập thất dạ đối nguyệt - Đỗ Phủ) Vằng vặc trăng thu bóng nguyệt lồng Thân già cô quạnh sống ven sông Rèm buông, nguyệt vẫn theo người chiếu Gậy chống, trăng còn dõi ngóng trông... ( Ngắm trăng đêm mười bảy - Hải Đà dịch thơ)

Trăng của trăm năm Về đây lồ lộ Người của hôm qua Hư ảo phương nào... ( Khúc trăng xưa - Trịnh Bửu Hoài )

Trăng vàng ở cuối non tây ngậm buồn ( Giang hồ - Lưu Trọng Lư )

Đêm nay chờ trăng mọc Ngồi thẩn-thơ trong vườn Quanh hoa lá róc-rách Như đua bắt làn hương Ta còn đang luyến mộng Yêu bóng người vẫn-vơ Tay ngà ai phủ trán? Hiu-hắt ánh trăng mờ... ( Ngày xưa - Nguyễn Nhược Pháp)

Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi! Trần thế em nay chán lắm rồi Cung quế đã ai ngồi đó chữa Cành đa xin chị nhắc lên chơi. ( Tản Đà )

Có ai nuốt ánh trăng vàng Có ai nuốt cả bóng nàng tiên nga... ( Uống trăng - Hàn Mạc Tử )

Minh nguyệt chiếu cổ tỉnh, Tỉnh thủy vô ba đào. Bất bị nhân khiên xả, Thử tâm trung bất dao. Túng bị nhân khiên xả, Nhất dao hoàn phục chi. Trạm trạm nhất phiến tâm, Minh nguyệt cổ tỉnh thủy. ( Đạo ý - Nguyễn Du ) Trăng trong lòng giếng cổ, Nước giếng không ba đào. Chẳng bị người khuấy động, Lòng này không chút xao. Dù bị người khuấy động, Xao rồi trở yên lặng. Vằng vặc một mảnh lòng, Giếng trong trăng giọi bóng. (Dịch thơ Quách Tấn )

Ta vung tay Đập trăng Không vỡ Ta ném ly Tan nát trái tim mình… (Khúc trăng xưa - Trịnh Bửu Hoài)

Thù nước chưa xong đầu đã bạc Mài gươm vầng nguyệt đã bao ngày ( Đặng Dung )

Người gom gió lộng phất cờ Người qua sông Dịch ngồi chờ dưới trăng Ta ngồi vẽ lại trăm năm Ôm pho tượng cổ băn-khoăn đợi chờ” (Gởi người dưới trăng - Song Nhị )

Thù nước chưa xong đầu đã bạc Mài gươm vầng nguyệt đã bao ngày ( Đặng Dung )

Người gom gió lộng phất cờ Người qua sông Dịch ngồi chờ dưới trăng Ta ngồi vẽ lại trăm năm Ôm pho tượng cổ băn-khoăn đợi chờ” (Gởi người dưới trăng - Song Nhị )

Ta hỏi lòng ta , trăng hỏi trăng Thời nay nối tiếp thuở xưa chăng? “ Quốc cừu vị báo” nung hào-khí Dưới nguyệt gươm mài hồn lạnh băng” (Đợi người dưới trăng - Hà Ly Mạc )

Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi Dạ chàng ra ngoài cõi thiên-san Múa gươm rươụ tiễn chưa tàn Trỏ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo” (Cung oán ngâm-khúc)

Trong vườn đêm ấy nhiều trăng quá Ánh sáng tuôn đầy các lối đi Tôi với người yêu qua nhè nhẹ Im lìm không dám nói năng chi ..... Chúng tôi lặng lẽ bước trong thơ, Lạc giữa niềm êm chẳng bến bờ. Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá! Hai người, nhưng chẳng bớt bơ vơ. (Trăng, Xuân Diệu)

Hỡi trăng hãy chặt khóm thùy dương... (Tiếng vang - Hàn Mạc Tử)

Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?.. ( Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử ).

Mở cửa nhìn trăng, trăng tái mặt Khép phòng đốt nến nến rơi châu (Chế Lan Viên)

Nam minh tàn nguyệt phù thiên lý, Cổ mạch hàn phong cộng nhất nhân. ( Dạ hành - Nguyễn Du ) Biển rộng, trăng tà nghìn dặm thẳm, Đường xưa gió lạnh một người qua. ( Đi đêm - Nguyễn Thạch Giang dịch thơ )

Bóng Hằng trong chén ngả nghiêng Lả lơi tắm mát làm duyên gợi tình ... (Uống trăng - Hàn Mạc Tử )

Đĩa ngọc ai treo ở đỉnh trời Xanh màu lá mạ ,sáng, xinh, tươi Một vừng lơ-lững đầy duyên-dáng Vạn nẽo xôn-xao chẳng lã-lơi Ánh bạc mơ-hồ tràn cõi mộng Tơ vàng vương vấn suốt canh chơi Hỏi người còn nhớ đêm trăng hẹn Bóng nguyệt kề vai, tóc biếc rơi” (Trăng xanh _ Cao Mỵ Nhân)

Lộ tòng kim dạ bạch, Nguyệt thị cố hương minh. ( Nguyệt dạ xá ức đệ - Đỗ Phủ ) Ðêm nay sương trắng đã rơi, Quê xưa giờ vẫn sáng ngời bóng trăng.... ( Ðêm Trăng Nhớ Em - Trần Trọng San dịch thơ)

Cách nhau ngàn vạn dặm Nhớ chi tới trăng thề ... (Tình quê - Hàn Mạc Tử)

Người đi kẻ ở nghiêng sầu Ai người bịn-rịn lòng đau thẩn-thờ Người trông khuất mấy bóng mờ Trăng buồn thương trẻ bơ-vơ xuân tình.” (Hoàng Duy với “Trăng vương đường liễu” trích thi tập “Như Bóng Mây Bay " )

Trăng nằm sóng soải trên cành liễu Đợi gió đông về để lả lơi... ( Bẽn lẽn - Hàn Mạc Tử )

Ô kià, bóng nguyệt trần truồng tắm Lộ cái khuôn vàng dưới đáy khe Bẽn lẽn - Hàn Mạc Tử )

Ông lão nằm chơi ở giữa sân Tàu cau lấp-loáng ánh trăng ngân Thằng cu đứng vịn bên thành chõng Ngắm bóng con mèo quyện dưới chân” “Trong xóm giờ lâu quá nửa đêm Tiếng chày giã gạo đã ngừng im Trăng tà hạ xuống ngang đầu núi Đom đóm bay qua dải nước đen” (Ngày nay - Đoàn Văn Cừ )

Ánh trăng - Nguyễn Duy Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỷ. Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa. Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn. Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường.

Tĩnh Dạ Tứ ( Xúc cảm đêm trăng) " Thi Tiên" Lý Bạch ( 701- 762) Hán Việt : Sàng (1) tiền minh nguyệt quang Nghi thị địa thượng sương Cử đầu vọng minh nguyệt Ðê đầu tư cố hương

Dịch nghĩa: Nỗi lòng đêm trăng Trước sân (1) ánh trăng vằng vặc Như đất trời lộng toả hơi sương Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ quê hương

Dịch thơ : Đầu giường ánh trăng rọi, Mặt đất như phủ sương. Ngẩn đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. ( Tương Như )

Hy-Van Tĩnh Dạ Tứ ( Xúc cảm đêm trăng) " Thi Tiên" Lý Bạch ( 701- 762) 靜夜思 李白 床前明月光 疑是地上霜 舉頭望明月 低頭思故鄉 Hy-Van