Các văn bản Hán văn Việt Nam tiêu biểu

Slides:



Advertisements
Similar presentations
芝 麻 官 餐 馆. 初读课文,复述课文大 意 作者简介 杨汇泉 (1932- ) , 山东省 平远县人,南下干部, 曾在湖南政界任要职多 年,现为湖南省作家协 会会员,湖南省诗词协 会名誉主席。
Advertisements

高考复习一 字音.
三年级语文下册知识汇总.
广州市育才中学 胡江萍.
螢 Huỳnh.
决战中考 ——2014年中考语文要点复习汇总.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
高一语文 必修1 基础知识复习专题.
评比课件 制作人:余静梅.
开卷有益 成考语文复习.
综合越南语(1) 第一课.
書店裡買不到什麼書?.
30、爱迪生救妈妈 瑞昌市黄金中心小学 陈建英.
雷电颂 郭沫若.
雷电颂 郭沫若. 雷电颂 郭沫若 屈 原 的 故 事 战国时代,称雄的秦、楚、齐、燕、赵、韩、魏七国,争城夺地,互相杀伐,连年混战。
课前热身 【立志在坚不在锐,成功在久不在速】   语出宋代张孝祥《论治体札子》。 有志者,事竟成,破釜沉舟,百二秦关终属楚;苦心人,天不负,卧薪尝胆,三千越甲可 吞吴。
【B项“葩”读pā;C项“熨”读yù;D项“饬”读chì】
为你打开一扇门 赵丽宏.
Hướng dẫn cài Tự điển Hán - Việt Thiều Chửu
客家語拼音教學 (四縣腔) 分享者:馮美齡.
Kū-iok Le̍k-tāi-chì (II) Tē káu chiuⁿ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
D 1.下面注音不完全正确的一项是( ) A.隧洞suì 汨罗mì 婆娑pósuō 命途多舛chuǎn
Hệ thống Quản lý Môi trường và Hóa chất
VIỆT NAM (5) Triều Đại Nhà Nguyễn Thực hiện PPS: Trần Lê Túy-Phượng
Moonlight Sonata - Beethoven
复习 Ôn Tập 第九届 Khoá 9 期末考试 Cuối HK1.
Giới thiệu về Hiến pháp Hiến pháp là gì
Kū-iok Chim-giân Tē it chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Kū-iok Í-sài-a-su Tē 40 chiuⁿ
Kū-iok Si-phian Tē 31 phiⁿ
語言教學教案 主題:越南語身體動作詞語的全身反應教學(一)
Kū-iok Si-phian Tē 91 phiⁿ
Kū-iok Sat-bó-jíⁿ Kì (I) Tē 14 chiuⁿ
語言教學教案 主題:越南語形狀詞和尺寸形容詞
語言教學教案 主題:越南語數字0到10的教學 教案製作:梁若佩 指導教授:張善禮教授 定稿日期:
Kū-iok Iok-pek-kì Tē 31 chiuⁿ
Kū-iok Si-phian Tē 16 phiⁿ
Kū-iok Iâ-lī-bí Ai-ko Tē it chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Tē jī-cha̍p-poeh chiuⁿ
Kū-iok Chim-giân Tē 30 chiuⁿ
“六一”儿童节的来历 1942年6月 ,德国法西斯枪杀了捷克利迪策村16岁以上的男性公民140余人和全部婴儿,并把妇女和90名儿童押往集中营,并焚毁了这个村庄。 为了悼念利迪策村和全世界所有在法西斯侵略战争中死难的儿童,反对帝国主义战争贩子虐杀和毒害儿童,保障儿童权利,1949年11月,国际民主妇女联合会在莫斯科召开执委会,正式决定每年6月1日为全世界少年儿童的节日,即国际儿童节。
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經
Kū-iok Chim-giân Tē 25 chiuⁿ
Kū-iok Se-hoan-ngá-su Tē 3 chiuⁿ
Kū-iok A-mô͘-su-su Tē 7 chiuⁿ
Kū-iok Si-phian Tē 86 phiⁿ
Kū-iok Iâ-lī-bí-su Tē sì chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經
Thân Tặng Thi Văn Đàn Khải Minh
Kū-iok Í-sài-a-su Tē 66 chiuⁿ
Kū-iok Iok-ná-su Tē 4 chiuⁿ
Kū-iok Si-phian Tē 111 phiⁿ
Kū-iok Í-sài-a-su Tē 60 chiuⁿ
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經
Kū-iok Si-phian Tē 66 phiⁿ
Kū-iok Chim-giân Tē 11 chiuⁿ
Kū-iok Má-la̍h-ki-su Tē 1 chiuⁿ
肝炎B ê病因 kap治療 第十三組:N 黃馨誼 喻詩芸.
30 “年”的来历.
台灣閩南語羅馬字拼音教學 (台羅拼音)  賴明澄製作
GIỚI ĐỊNH HƯƠNG TÁN - 戒 定 香 讚
1.小蝌蚪找妈妈 liǎnɡ jīnɡ 睛(眼睛)(点睛) 两(两个)(两人)(两半) (目不转睛) jiù 就(就是)(成就)(就地)
Kū-iok Le̍k-tāi-chì (II) Tē 13 chiuⁿ
弟 子 眾 等, 現 是 生 死 凡 夫. 罪 障 深 重, 輪 迴 六 道, 苦 不 可 言. 今 遇 知 識,
HÌNH 1 HÌNH 2 . Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh tay trên, vú và cằm.. Cân nặng hơn so với những người cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5 kg trở lên.. Bị.
1、 春 夏 秋 冬 一、会认的字 shuāng chuī luò jiàng piāo yóu chí
Pa-khek-lé Siu-tèng-pán Sèng-keng 巴克禮修訂版聖經 Kū-iok 舊約
Presentation transcript:

Các văn bản Hán văn Việt Nam tiêu biểu GV: Nguyễn Thanh Phong

南國山河 南 國 山 河 南 帝 居 截 然 定 分 在 天 書 如 何 逆 虜 來 侵 犯 汝 等 行 看 取 敗 虛

Nam quốc sơn hà Nam quốc sơn hà Nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm? Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

Dịch nghĩa: Núi sông nước Nam Núi sông nước Nam thì vua Nam ở, Cương giới đã ghi rành rành ở trên sách trời. Cớ sao lũ giặc bạo ngược kia dám tới xâm phạm? Chúng bay hãy chờ xem, thế nào cũng chuốc lấy bại vong.

Bản dịch thơ của Nguyễn Đổng Chi: Nhận xét về các bản dịch thơ sau: Bản dịch thơ của Nguyễn Đổng Chi: Nước Nam Việt có vua Nam Việt, Trên sách trời chia biệt rành rành. Cớ sao giặc dám hoành hành? Rồi đây bay sẽ tan tành cho coi.

Bản dịch thơ của Lê Thước và Nam Trân: Núi sông Nam Việt vua Nam ở, Vằng vặc sách trời chia xứ sở. Giặc dữ cớ sao phạm đến đây? Chúng mày nhất định phải tan vỡ.

Bản dịch thơ: Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành định phận tại sách trời Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm Chúng bây sẽ bị đánh tơi bời.

述懷 范五老 橫槊江山恰幾秋, 三軍貔虎氣吞牛。 男兒未了功名債, 羞聽人間說武侯。

Phiên âm: Thuật hoài Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu, Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu. Nam nhi vị liễu công danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.

Thập bát ban vũ khí: 刀 (Đao)、槍 (Thương)、 劍 (Kiếm)、戟 (Kích)、 斧 (Phủ)、鉞 (Việt)、 鉤 (Câu)、叉 (Xoa)、 鞭 (Tiên)、鐧 (Giản)、 錘 (Chùy)、抓 (Trảo)、 鏜 (Thang)、棍 (Côn)、 槊 (Sóc)、棒 (Bổng)、 拐 (Quải)、流星 (Lưu tinh)

Dịch nghĩa: Tỏ lòng Cắp ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu, Ba quân như gấu hổ, át cả sao Ngưu Đẩu. Thân nam nhi nếu chưa trả xong nợ công danh, Ắt thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.

遷都詔 李太祖

Ngữ pháp chữ chi 之

三代之數君 億萬世子孫之計 商周之跡 朕甚痛之 天地區域之中 龍蟠虎踞之勢 南北東西之位 江山向背之宜 昏墊之困 繁阜之丰 四方輻輳之要會 萬世帝王之上都 Tam Đại chi sổ quân Ức vạn thế tử tôn chi kế Thương Chu chi tích Trẫm thậm thống chi Thiên địa khu vực chi trung Long bàn hổ cứ chi thế Nam Bắc Đông Tây chi vị Giang sơn hướng bội chi nghi Hôn điếm chi khốn Phồn phụ chi phong Tứ phương bức thấu chi yếu hội Vạn thế đế vương chi thượng đô

Sử dụng kết cấu chữ Chi để viết lại các cụm từ sau đây bằng âm Hán Việt Tấm lòng của tướng quân Sông núi nước Việt ta Khắp trong trời đất Dòng sông trước cửa nhà Chiếc trâm của cô gái yểu điệu Ý kiến các ngài Mối bang giao của hai nước Con thuyền đi muôn dặm của Đông Ngô Cuộc chiến của 3 nước Ngụy Thục Ngô Chuyến du lịch ở Việt Nam Lời hứa của cha mẹ hai bên Con đường u tịch trong chùa Báo Thiên

Phiên âm: Thiên đô chiếu

Tả thanh long, hữu bạch hổ, tiền chu tước, hậu huyền vũ

Dịch nghĩa: Chiếu dời đô

答國王國祚之問 杜法順 國祚如藤絡, 南天裏太平。 無為居殿閣, 處處息刀兵。

Phiên âm: Đáp quốc vương quốc tộ chi vấn Quốc tộ như đằng lạc, Nam thiên lý thái bình. Vô vi cư điện các, Xứ xứ tức đao binh.

Dịch nghĩa: Trả lời quốc vương hỏi về vận nước Vận nước như dây leo quấn quít, Trời Nam mở nền thái bình. Hãy dùng phép Vô vi ở nơi cung đình, Thì mọi chốn đều dứt hết đao binh.

告疾示眾 滿覺禪師 春去百花落, 春到百花開。 事逐眼前過, 老從頭上來。 莫謂春殘花落盡, 庭前昨夜一枝梅。

Phiên âm: Cáo tật thị chúng Xuân khứ bách hoa lạc, Xuân đáo bách hoa khai. Sự trục nhãn tiền quá, Lão tùng đầu thượng lai. Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận, Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.

Dịch nghĩa: Cáo bệnh, bảo mọi người Xuân đi, trăm hoa rụng, Xuân đến, trăm hoa nở. Việc đời theo nhau ruổi qua trước mắt, Tuổi già hiện đến từ trên mái đầu. Đừng cho rằng xuân tàn thì hoa rụng hết, Đêm qua, một cành mai đã nở trước sân.

歸興 阮忠彥 老桑葉落蠶方盡,  早稻花香蟹正肥。  見說在家貧亦好,  江南雖樂不如歸。

Phiên âm: Quy hứng Lão tang diệp lạc tàm phương tận, Tảo đạo hoa hương giải chính phì.  Kiến thuyết tại gia bần diệc hảo,  Giang Nam tuy lạc bất như quy.

Dịch nghĩa: Cảm hứng trở về Dâu già lá rụng tằm vừa chín,  Lúa sớm nở hoa thơm, cua đang lúc béo.  Nghe nói ở nhà, dẫu nghèo vẫn tốt,  Đất Giang Nam tuy vui cũng chẳng bằng về nhà.

五谷 Ngũ cốc 黍 thử, 麦 mạch, 栗 lật, 稻 đạo, 豆 đậu

諭諸裨將檄文 陳國峻 余常聞之: 紀信以身代死而脫高帝 由于以背受戈而蔽招王 蓣讓吞炭而復主讎 申蒯断臂而赴國難 Phiên âm:Dụ chư tỳ tướng hịch văn Dư thường văn chi:  Kỷ Tín dĩ thân đại tử nhi thoát Cao Đế;  Do Vu dĩ bối thụ qua nhi tế Chiêu Vương.  Dự Nhượng thốn thán nhi phục chủ thù;  Thân Khoái đoạn tí nhi phó quốc nạn.  Kính Đức nhất tiểu sinh dã, thân dực Thái Tông nhi đắc miễn Thế Sung chi vi;  Cảo Khanh nhất viễn thần dã, khẩu mạ Lộc Sơn nhi bất tòng nghịch tặc chi kế.  Tự cổ trung thần nghĩa sĩ, dĩ thân tử quốc hà đại vô chi?  余常聞之: 紀信以身代死而脫高帝  由于以背受戈而蔽招王  蓣讓吞炭而復主讎  申蒯断臂而赴國難  敬德一小生也身翼太宗而得免世充之圍  杲卿一遠臣也口罵禄山而不從逆賊之計  自古忠臣義士以身死國何代無之 

Các cách tự xưng trong Hán văn cổ Trung lập: 吾、余、我、予 Bề tôi, thuộc hạ: 臣 、小人 Vua: 孤、寡人、朕

Cách gọi người lớn tuổi chưa có vợ chồng hoặc mất vợ chồng

設使數子區區為兒女子之態 徒死牖下烏能名垂竹白 與天地相為不朽哉 汝等: 世為將種不曉文義 其聞其說疑信相半 古先之事姑置勿論 Thiết sử sổ tử khu khu vi nhi nữ tử chi thái,  Đồ tử dũ hạ, ô năng danh thùy trúc bạch,  Dữ thiên địa tương vi bất hủ tai!  Nhữ đẳng, Thế vi tướng chủng, bất hiểu văn nghĩa,  Kỳ văn kỳ thuyết, nghi tín tương bán.  Cổ tiên chi sự cô trí vật luận.  Kim dư dĩ Tống, Thát chi sự ngôn chi:  設使數子區區為兒女子之態  徒死牖下烏能名垂竹白  與天地相為不朽哉  汝等: 世為將種不曉文義  其聞其說疑信相半  古先之事姑置勿論  今余以宋韃之事言之 

王公堅何人也 其裨將阮文立又何人也 以釣魚鎖鎖斗大之城 當蒙哥堂堂百萬之鋒 使宋之生靈至今受賜 骨待兀郎何人也 其裨將赤脩思又何人也 Vương Công Kiên hà nhân dã ?  Kỳ tỳ tướng Nguyễn Văn Lập hựu hà nhân dã ?  Dĩ Điếu Ngư tỏa tỏa đẩu đại chi thành,  Đương Mông Kha đường đường bách vạn chi phong,  Sử Tống chi sinh linh chí kim thụ tứ!  Cốt Đãi Ngột Lang hà nhân dã ?  Kỳ tỳ tướng Xích Tu Tư hựu hà nhân dã ?  Mạo chướng lệ ư vạn lý chi đồ,  Quệ Nam Chiếu ư sổ tuần chi khoảnh,  Sử Thát chi quân trưởng chí kim lưu danh!  王公堅何人也  其裨將阮文立又何人也  以釣魚鎖鎖斗大之城  當蒙哥堂堂百萬之鋒  使宋之生靈至今受賜  骨待兀郎何人也  其裨將赤脩思又何人也  冒瘴厲於萬里之途  獗南詔於數旬之頃  使韃之君長至今留名 

況余與汝等生於擾攘之秋 長於艱難之勢 竊見偽使往來道途旁午 掉鴞烏之寸舌而陵辱朝廷 委犬羊之尺軀而倨傲宰祔 況余與汝等生於擾攘之秋  長於艱難之勢  竊見偽使往來道途旁午  掉鴞烏之寸舌而陵辱朝廷  委犬羊之尺軀而倨傲宰祔  托忽必列之令而索玉帛以事無已之誅求  假雲南王之號而揫金銀以竭有限之傥庫  譬猶以肉投餒虎寧能免遺後患也哉  Huống dư dữ nhữ đẳng, Sinh ư nhiễu nhương chi thu;  Trưởng ư gian nan chi thế.  Thiết kiến ngụy sứ vãng lai, đạo đồ bàng ngọ.  Trạo hào ô chi thốn thiệt nhi lăng nhục triều đình;  Ủy khuyển dương chi xích khu nhi cứ ngạo tể phụ.  Thác Hốt Tất Liệt chi lệnh nhi sách ngọc bạch, dĩ sự vô dĩ chi tru cầu;  Giả Vân Nam Vương chi hiệu nhi khu kim ngân, dĩ kiệt hữu hạn chi thảng hố.  Thí do dĩ nhục đầu nỗi hổ, ninh năng miễn di hậu hoạn dã tai? 

余常 臨餐忘食中夜撫枕 涕泗交痍心腹如搗 常以未能食肉寢皮絮肝飲血為恨也 雖 余之百身高於草野 余之千屍裹於馬革 亦願為之 Dư thường, Lâm xan vong thực, Trung dạ phủ chẩm,  Thế tứ giao di, Tâm phúc như đảo.  Thường dĩ vị năng thực nhục tẩm bì, nhứ can ẩm huyết vi hận dã.  Tuy, Dư chi bách thân, cao ư thảo dã;  Dư chi thiên thi, khỏa ư mã cách,  Diệc nguyện vi chi.  余常  臨餐忘食中夜撫枕  涕泗交痍心腹如搗  常以未能食肉寢皮絮肝飲血為恨也  雖  余之百身高於草野  余之千屍裹於馬革  亦願為之 

汝等 久居門下掌握兵權 無衣者則衣之以衣 無食者則食之以食 官卑者則遷其爵 祿薄者則給其俸 水行給舟陸行給馬 委之以兵則生死同其所為 汝等  久居門下掌握兵權  無衣者則衣之以衣  無食者則食之以食  官卑者則遷其爵  祿薄者則給其俸  水行給舟陸行給馬  委之以兵則生死同其所為  進之在寢則笑語同其所樂  Nhữ đẳng, Cửu cư môn hạ, Chưởng ác binh quyền.  Vô y giả tắc ý chi dĩ y;  Vô thực giả tắc tự chi dĩ thực.  Quan ti giả tắc thiên kỳ tước;  Lộc bạc giả tắc cấp kỳ bổng.  Thủy hành cấp chu; Lục hành cấp mã.  Ủy chi dĩ binh, tắc sinh tử đồng kỳ sở vi;  Tiến chi tại tẩm, tắc tiếu ngữ đồng kỳ sở lạc. 

其是 公堅之為偏裨兀郎之為副貳亦未下爾 汝等 坐視主辱曾不為憂 身當國恥曾不為愧 為邦國之將侍立夷宿而無忿心 聽太常之樂宴饗偽使而無怒色 其是  公堅之為偏裨兀郎之為副貳亦未下爾  汝等  坐視主辱曾不為憂  身當國恥曾不為愧  為邦國之將侍立夷宿而無忿心  聽太常之樂宴饗偽使而無怒色  或鬥雞以為樂或賭博以為娛  或事田園以養其家  或戀妻子以私於己  Kỳ thị, Công Kiên chi vi thiên tì, Ngột Lang chi vi phó nhị, Diệc vị hạ nhĩ.  Nhữ đẳng, Tọa thị chủ nhục, tằng bất vi ưu;  Thân đương quốc sỉ, tằng bất vi quý.  Vi bang quốc chi tướng, thị lập di túc nhi vô phẫn tâm;  Thính thái thường chi nhạc, yến hưởng ngụy sứ nhi vô nộ sắc.  Hoặc đấu kê dĩ vi lạc; Hoặc đổ bác dĩ vi ngu.  Hoặc sự điền viên dĩ dưỡng kỳ gia;  Hoặc luyến thê tử dĩ tư ư kỷ. 

修生產之業而忘軍國之務 恣田獵之遊而怠攻守之習 或甘美酒或嗜淫聲 脱有蒙韃之寇來 雄雞之距不足以穿虜甲 賭博之術不足以施軍謀 Tu sinh sản chi nghiệp, nhi vong quân quốc chi vụ;  Tứ điền liệp chi du, nhi đãi công thủ chi tập.  Hoặc cam mỹ tửu; Hoặc thị dâm thanh.  Thoát hữu Mông Thát chi khấu lai,  Hùng kê chi cự, bất túc dĩ xuyên lỗ giáp;  Đổ bác chi thuật, bất túc dĩ thi quân mưu.  Ðiền viên chi phú, bất túc dĩ thục thiên kim chi khu;  Thê noa chi lụy, bất túc dĩ sung quân quốc chi dụng.  修生產之業而忘軍國之務  恣田獵之遊而怠攻守之習  或甘美酒或嗜淫聲  脱有蒙韃之寇來  雄雞之距不足以穿虜甲  賭博之術不足以施軍謀  田園之富不足以贖千金之軀  妻拏之累不足以充軍國之用 

生產之多不足以購虜首 獵犬之力不足以驅賊眾 美酒不足以沈虜軍 淫聲不足以聾虜耳 當此之時我家臣主就縛甚可痛哉 不唯余之采邑被削 Sinh sản chi đa, bất túc dĩ cấu lỗ thủ;  Liệp khuyển chi lực, bất túc dĩ khu tặc chúng.  Mỹ tửu bất túc dĩ trấm lỗ quân;  Dâm thanh bất túc dĩ lung lỗ nhĩ.  Ðương thử chi thời, Ngã gia thần chủ tựu phọc, Thậm khả thống tai!  Bất duy dư chi thái ấp bị tước,  Nhi nhữ đẳng chi bổng lộc diệc vi tha nhân chi sở hữu;  Bất duy dư chi gia tiểu bị khu,  Nhi nhữ đẳng chi thê noa diệc vi tha nhân chi sở lỗ;  生產之多不足以購虜首  獵犬之力不足以驅賊眾  美酒不足以沈虜軍  淫聲不足以聾虜耳  當此之時我家臣主就縛甚可痛哉  不唯余之采邑被削  而汝等之俸祿亦為他人之所有  不唯余之家小被驅  而汝等之妻拏亦為他人之所虜

不唯余之今生受辱雖百世之下臭名難洗惡謚長存 Bất duy dư chi tổ tông xã tắc, vi tha nhân chi sở tiễn xâm,  Nhi nhữ đẳng chi phụ mẫu phần mộ, diệc vi tha nhân chi sở phát quật;  Bất duy dư chi kim sinh thụ nhục, tuy bách thế chi hạ, xú danh nan tẩy, ác thụy trường tồn,  Nhi nhữ đẳng chi gia thanh, diệc bất miễn danh vi bại tướng hĩ!  Ðương thử chi thời, Nhữ đẳng tuy dục tứ kỳ ngu lạc,  Đắc hồ?  不唯余之祖宗社稷為他人之所踐侵  而汝等之父母墳墓亦為他人之所發掘  不唯余之今生受辱雖百世之下臭名難洗惡謚長存  而汝等之家清亦不免名為敗將矣  當此之時汝等雖欲肆其娛樂  得乎 

今余明告汝等 當以措火積薪為危 當以懲羹吹虀為戒 訓練士卒習爾弓矢 使 人人逄蒙家家后羿 購必烈之頭於闕下 朽雲南之肉於杲街 Kim dư minh cáo nhữ đẳng,  Đương dĩ thố hỏa tích tân vi nguy;  Đương dĩ trừng canh xuy tê vi giới.  Huấn luyện sĩ tốt; Tập nhĩ cung thỉ.  Sử, Nhân nhân Bàng Mông; Gia gia Hậu Nghệ.  Cưu Tất Liệt chi đầu ư Khuyết hạ;  Hủ Vân Nam chi nhục ư Cảo nhai.  Bất duy dư chi thái ấp vĩnh vi thanh chiên,  Nhi nhữ đẳng chi bổng lộc diệc chung thân chi thụ tứ;  今余明告汝等  當以措火積薪為危  當以懲羹吹虀為戒  訓練士卒習爾弓矢  使  人人逄蒙家家后羿  購必烈之頭於闕下  朽雲南之肉於杲街  不唯余之采邑永為青氈  而汝等之俸祿亦終身之受賜 

不唯余之家小安床褥 而汝等之妻拏亦百年之佳老 不唯余之宗廟萬世享祀 而汝等之祖父亦春秋之血食 不唯余之今生得志 而汝等百世之下芳名不朽 Bất duy dư chi gia tiểu đắc an sàng nhục,  Nhi nhữ đẳng chi thê noa diệc bách niên chi giai lão;  Bất duy dư chi tông miếu vạn thế hưởng tự,  Nhi nhữ đẳng chi tổ phụ diệc xuân thu chi huyết thực;  Bất duy dư chi kim sinh đắc chí,  Nhi nhữ đẳng bách thế chi hạ, phương danh bất hủ;  Bất duy dư chi mỹ thụy vĩnh thùy,  Nhi nhữ đẳng chi tính danh diệc di phương ư thanh sử hĩ.  Ðương thử chi thời, Nhữ đẳng tuy dục bất vi ngu lạc,  Đắc hồ!  不唯余之家小安床褥  而汝等之妻拏亦百年之佳老  不唯余之宗廟萬世享祀  而汝等之祖父亦春秋之血食  不唯余之今生得志  而汝等百世之下芳名不朽  不唯余之美謚永垂  而汝等之姓名亦遺芳於青史矣  當此之時汝等雖欲不為娛樂  得乎 

今余歷選諸家兵法為一書名曰兵書要略 汝等 或能專習是書受余教誨是夙世之臣主也 或暴棄是書違余教誨是夙世之仇讎也 何則 蒙韃乃不共戴天之讎 今余歷選諸家兵法為一書名曰兵書要略  汝等  或能專習是書受余教誨是夙世之臣主也  或暴棄是書違余教誨是夙世之仇讎也  何則  蒙韃乃不共戴天之讎  汝等記恬然不以雪恥為念不以除凶為心  而又不教士卒是倒戈迎降空拳受敵  使平虜之後萬世遺羞  上有何面目立於天地覆載之間耶  故欲汝等明知余心因筆以檄云 Kim dư lịch tuyển chư gia binh pháp vi nhất thư, danh viết Binh thư yếu lược.  Nhữ đẳng  Hoặc năng chuyên tập thị thư, thụ dư giáo hối, thị túc thế chi thần chủ dã;  Hoặc bạo khí thị thư, vi dư giáo hối, thị túc thế chi cừu thù dã.  Hà tắc?  Mông Thát nãi bất cộng đái thiên chi thù,  Nhữ đẳng ký điềm nhiên, bất dĩ tuyết sỉ vi niệm, bất dĩ trừ hung vi tâm,  Nhi hựu bất giáo sĩ tốt, thị đảo qua nghênh hàng, không quyền thụ địch;  Sử bình lỗ chi hậu, vạn thế di tu,  Thượng hữu hà diện mục lập ư thiên địa phú tái chi gian da ?  Cố dục nhữ đẳng minh tri dư tâm, Nhân bút dĩ hịch vân.